Thu nhập miễn thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Các khoản thu nhập miễn thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Điều 8 thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 sửa đổi bổ sung ở Điều 6 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
Các khoản thu nhập miễn thuế bao gồm:
- Thu nhập (TN) từ tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
- TN của Hợp tác xã (HTX) trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
- TN của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn đặc biệt khó khăn;
- TN từ hoạt động đánh bắt hải sản.
- % giá trị nguyên liệu, vật liệu là nông thủy sản trên chi phí SX > 30% trở lên
- và không thuộc diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt ( trừ TH do Thủ tướng Chính Phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài Chính)
- TN từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng ( trừ thanh lý vườn cây cao su), TN từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
- TN từ dịch vụ nông nghiệp gồm: tưới tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- TN được chia từ góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định.
- Phần TN không chia của: Cơ sở xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (kể cả Văn phòng giám định tư pháp) để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành; HTX để lại để hình thành tài sản của HTX.
- TN từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của:
- Ngân hàng Phát triển VN đối với tín dụng: đầu tư phát triển, xuất khẩu;
- TN từ tín dụng cho người nghèo và đối tượng chính sách khác của NH chính sách XH;
- TN của Cty TNHH MTV Quản lý tài sản các tổ chức (TC) Tín dụng Việt Nam;
- Các Quỹ tài chính Nhà nước và Quỹ khác của nhà nước hoạt động không vì lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng quy định hoặc quyết định thành lập.
- TN từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tối đa không quá 3 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- TN từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, không quá 5 năm kể từ ngày có doanh thu bán SP từ công nghệ mới.
- TN từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
- TN của DN từ sử dụng lao động là người: khuyết tật,sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của DN.
- TN từ dạy nghề cho người dân tộc thiểu số, khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang, sau cai nghiện và nhiễm HIV/AIDS.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- TN từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của DN được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- TN từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn đặc biệt khó khăn.
- TN của Văn phòng thừa phát lại ( trừ các khoản thu nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.